Viêm khớp cột sống (SpA, Spondyloarthritis)
Viêm khớp cột sống (SpA, spondyloarthritis) là thuật ngữ chỉ một nhóm bệnh viêm mạn tính có nhiều đặc điểm chung về lâm sàng, di truyền, và sinh bệnh học1-3
- Theo phân loại kinh điển, nhóm bệnh viêm mạn tính này bao gồm Viêm cột sống dính khớp (AS), Viêm khớp vảy nến (PsA), Viêm khớp phản ứng (ReA), Viêm khớp phản ứng liên quan tới IBD, và Viêm khớp cột sống chưa phân loại (uSpA). Gần đây, Viêm khớp cột sống (SpA) được phân loại thành hai nhóm chính là thể cột sống (axial) và thể ngoại vi (peripheral).
- Về biểu hiện, nhóm bệnh trên có nhiều đặc điểm chung như đau lưng kiểu viêm (IBP), viêm khớp ngoại vi (thường là viêm đầu chi dưới), viêm điểm bám gân, viêm ngón hình dồi, và các tổn thương ngoài khớp khác bao gồm viêm màng bồ đào, viêm ruột, và vảy nến.
- Về di truyền, nhóm bệnh này thường có liên quan tới biểu hiện kháng nguyên phù hợp mô lớp 1, HLA-B273

Viêm khớp cột sống thể trục (axSpA, axial Spondyloarthritis)
Viêm khớp cột sống thể trục (axSpA), bao gồm Viêm cột sống dính khớp (AS) và Viêm khớp cột sống chưa có tổn thương trên x-quang (nr-axial SpA), là nhóm bệnh viêm khớp mạn tính ảnh hưởng chủ yếu trên khớp trục.
- Viêm khớp cột sống thể trục gặp chủ yếu ở người trẻ từ 20 đến 30 tuổi, với trên 90% bệnh nhân có xuất hiện triệu chứng bệnh đầu tiên trước 45 tuổi.
- Bệnh ảnh hưởng nhiều tới nam giới hơn phụ nữ
Viêm cột sống dính khớp (AS, ankylosing spondylitis)
Tỷ lệ mắc viêm cột sống dính khớp
Có hơn 30 nghiên cứu về tỷ lệ mắc viêm cột sống dính khớp (AS), cho thấy tỷ lệ trong dân số dao động từ dưới 0.01% ở Nhật tới 1.8% ở Nauy.4 Chỉ có một số nghiên cứu về tỷ lệ mắc Viêm cột sống dính khớp ở Châu Á, với tỷ lệ thấp nhất ở Nhật (0.0065%). Một số nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy tỷ lệ 0.19%-0.54%.4
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu toàn diện về dịch tễ bệnh viêm khớp cột sống (SpA) bao gồm cả hai nhóm thể trục và ngoại vi. Một nghiên cứu 2003 của PGS. Trần Thị Minh Hoa và cộng sự ghi nhận tỷ lệ viêm khớp cột sống (SpA) trên nhóm dân số được khảo sát tại khu vực thành thị là 0.28%.5
HLA-B28 đối với nguy cơ khởi phát bệnh và sự đa dạng về biểu hiện kiểu hình
Tỷ lệ mắc Viêm cột sống dính khớp (AS) trong dân số mang gene HLA-B27 dao động lớn ở các nghiên cứu tại các khu vực khác nhau trên thế giới. Ví dụ, ở Hà Lan khoảng 2% người mang HLA-B27 mắc AS, nhưng ở Nauy tỷ lệ này lên tới 6.7% hoặc ở Đức là 6.4%.
Biểu hiện kiểu hình của Viêm cột sống dính khớp ở nhóm HLA-B27 âm tính và dương tính cũng khác nhau. Trong một nghiên cứu trên 1080 bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp, bệnh nhân có HLA-B27 (-) khởi phát bệnh muộn hơn. Về biểu hiện lâm sàng, nhóm Viêm cột sống dính khớp có HLA-B27 (+) thường có xu hướng bị Viêm màng bồ đào nhiều hơn (uveitis)3
Viêm cột sống dính khớp và giới
Theo các quan niệm cổ điển, Viêm cột sống dính khớp là bệnh của nam giới, với tỷ lệ mắc tương ứng ở nam:nữ là 3:1. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ mắc Viêm cột sống dính khớp ở nữ. Tuổi khởi phát bệnh ở nam và nữ không có sự khác biệt. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng ghi nhận sự phát triển cầu xương ở cột sống chậm hơn ở nữ giới so với nam giới.3
Tỷ lệ mắc các bệnh ngoài khớp ở Viêm cột sống dính khớp
Các tổn thương ngoài khớp bao gồm viêm màng bồ đào, vảy nến, viêm ruột (IBD) có thể gặp ở bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp nhiều hơn ở dân số thông thường. Tổng hợp các nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ mắc viêm màng bồ đào ở Viêm cột sống dính khớp là 33.2% và tỷ lệ có xu hướng tăng theo thời gian mắc bệnh. Không có dữ liệu chính xác về tỷ lệ vảy nến và viêm ruột ở bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp.
(Soạn dịch: Cộng đồng Viêm cột sống dính khớp Việt Nam)
Tài liệu tham khảo
- Fabian Proft and Denis Pubdubnyy. Ther Adv Musculoskelet Dis.2018 Jun; 10(5-6): 129–139
- Rudwaleit M, van der Heijde D, Landewé R, et al. The Assessment of SpondyloArthritis international Society classification criteria for peripheral spondyloarthritis and for spondyloarthritis in general. Annals of the Rheumatic Diseases 2011;70:25-31.
- Stolwij et al. Epidemiology of Spondyloarthritis. Rheumatic disease clinic of North America, 2012
- Jurgen Braun and Joachim Sieper. Classification, diagnosis, and referral of patients with axial Spondyloarthritis. Rheumatic disease clinic of North America, 2012
- Tran Thi Minh Hoa et al. . Prevalence of the rheumatic diseases in urban Vietnam: a WHO-ILAR COPCORD study. J Rheumatol 2003 Oct;30(10):2252-6.
